Phương pháp kiểm soát dịch bệnh KHV ở cá Koi

Bệnh KHV ở cá Koi (Koi Herpesvirus Disease) được xác định ở hầu hết các nước có nuôi cá KOI Nhật Bản hoặc cá chép thương phẩm, trong đó có Việt Nam. Bệnh này thường gây ra tỷ lệ lan truyền và chết cao, có thể đạt 70 – 80%, thậm chí 90 – 100%. Hãy cùng Thegioiloaica.com tìm hiểu ngay phương pháp kiểm soát dịch bệnh KHV ở cá koi qua bài viết dưới đây nhé!

Nguyên nhân gây ra bệnh KHV ở cá Koi

Bệnh do virus có nhân AND, thuộc họ Herpesviridae và có đường kính từ 100 – 110nm (theo OIE). Bệnh dịch này thường lây lan thông qua nguồn nước, nhớt của cá bệnh… Giai đoạn dễ bị bệnh là cá giống khi đến độ tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, cá dưới 1 tuổi cũng rất dễ mẫn cảm với bệnh dịch này hơn.

Virus thường gây bệnh trong khoảng nhiệt độ từ 16 – 28 độ C (Ngưỡng tốt nhất là từ 21 – 27 độ C).

Dấu hiệu điển hình của bệnh KHV ở cá Koi

Khi cá Koi Nhật bị nhiễm dịch bệnh thường có những biểu hiện như sau:

  • Tách đàn, bơi lờ đờ ở vùng nước chảy hoặc nơi có nhiều Oxy hoặc xung quanh mặt bể, có dấu hiệu suy hô hấp cấp, có thể xảy ra tình trạng mất thăng bằng khi bơi.
  • Thân cá bị mất sắc tố hoặc xuất huyết trên thân, vẩy có hiện tượng rộp và bong ra, da cá bị mất biểu thì dần dần tróc hết toàn thân.

  • Mang, cơ thể cá bị mất nhớt hoặc quá nhiều nhớt. Mang cũng mất sắc tố và xảy ra hiện tượng xuất huyết rồi hoại tử.

  • Ngoài ra, xảy ra hiện tượng mắt lõm có thể dễ quan sát bằng mắt thường.

Lưu ý: Chúng ta thường tập trung vào những dấu hiệu do tác nhân thứ cấp mà quên đi dấu hiệu của bệnh KHV. Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh là do vi khuẩn dạng sợi gần tương tự với những dấu hiệu của KHV. Nhiệt độ vấn đề rất quan trọng để xác định cá bị nhiễm bệnh.

         >>> Tham khảo ngay: Các loại bệnh thường gặp ở cá Koi và Cách điều trị dứt điểm

Phương pháp kiểm soát dịch bệnh bệnh KHV ở cá Koi

Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp hiệu quả để ngăn chặn dịch bệnh KHV. Vì vậy, mọi giải pháp để kiểm soát bệnh dịch này là tập trung vào công tác phòng bệnh, bao gồm:

  • Thực hiện triệt để công tác an toàn sinh học trong nuôi trồng (kiểm tra mầm bênh KHV trước khi thả cá giống)
  • Tăng cường sức đề kháng cho cá bằng Vitamin và các loại chất tương cường hệ miễn dịch của cá.
  • Cần giảm thiểu tối đa các hiện tượng sốc do môi trường, do đánh bắt và vận chuyển cá… hoặc sốc do mật độ cá trong bể nuôi cao.

Chú ý: Khi nuôi cá chép bị bệnh cần loại bỏ ngay những cá thể bị chết và yếu, tuyệt đối không vứt bỏ cá bệnh ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với cá Koi, có thể sử dụng biện pháp nâng hoặc hạ nhiệt độ môi trường nước để kiểm soát dịch bệnh. Tuy nhiên, với phương pháp này thì chỉ có thể khiến cho virus không hoạt động, chứng không hoàn toàn loại bỏ chúng ra khỏi vật chủ.

Xử lý môi trường nước bằng phương pháp phun hoá chất xuống bể cá hoặc ngâm hoá chất (theo khuyến cáo của từng loại hoá chất). Giảm ăn hoặc cắt ăn, cho cá ăn Vitamin C (chất tăng cường hệ miễn dịch) liên tục trong 7 – 10 ngày. Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng kháng sinh nếu xảy ra hiện tượng cá bệnh bị bội nhiễm vi khuẩn.