Bài đăng này có thể chứa các liên kết liên kết đến các đối tác của chúng tôi như Chewy, Amazon và các đối tác khác. Mua thông qua những thứ này giúp chúng tôi tiếp tục thực hiện sứ mệnh của AZ Animals là giáo dục về các loài trên thế giới.
Toc
Monkfish là một phần của chi Lophius và được tìm thấy dọc theo bờ biển Đại Tây Dương và cả ở châu Á. Từ lâu đã là một loại thực phẩm được yêu thích trong nấu ăn của người châu Âu, sự phổ biến của cá thầy tu đã tăng lên ở các khu vực khác như Hoa Kỳ và Nhật Bản. Thịt ngọt nhưng chắc của nó được mô tả là “tôm hùm của người nghèo”. Monkfish có một trong những vẻ ngoài khác thường nhất trong vương quốc động vật, nhưng lại là loài săn mồi hung dữ! Chúng nằm dưới đáy đại dương và phục kích những con cá bị thu hút bởi một chiếc ăng ten dùng làm mồi nhử. Khi cá đến gần, cá tu sĩ tấn công nhanh chóng và có thể nuốt chửng những con cá có kích thước gần bằng chính nó!
4 sự thật thú vị về cá Monkfish!
- Người ta tin rằng khi các nhà sư yêu cầu bất kỳ con cá nào chưa sử dụng ở chợ cá, họ đã được đưa cho con cá trông không hấp dẫn này thường được đánh bắt như một sản phẩm phụ cho nhà thờ của họ để ăn.
- Cá thầy tu thậm chí có thể điều chỉnh màu sắc của nó để ngụy trang tốt hơn và hòa hợp với môi trường xung quanh!
- Nó thường được gọi là “tôm hùm của người nghèo” vì nó có vị giống tôm hùm nhưng giá chỉ bằng một phần nhỏ.
- Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều thứ hơn là cá bên trong dạ dày của cá monkfish. Họ cũng đã tìm thấy chim biển, vịt và thậm chí cả rái cá!
Tên khoa học
Cá Monkfish thuộc chi Lophius . Tên khoa học của loài cá thầy tu được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Đại Tây Dương của Mỹ là Lophius Americanus.
Monkfish là một phần của trật tự Lophiiformes , hoặc anglerfish. Bộ này có 5 phân bộ, 17 họ, 65 chi và 300 loài. Chi Lophius chứa 7 loài có ngoại hình tương tự phân bố khắp thế giới. Mặc dù tất cả các loài này đôi khi được gọi là "monkfish", nhưng những tên phổ biến khác bao gồm cá ngỗng, ếch câu cá, quỷ biển, người câu cá, tất cả miệng, tu viện trưởng và Lotte.
7 loại Monkfish
Monkfish có thể được tìm thấy trên khắp thế giới và có 7 loài riêng biệt trong chi Lophius. 7 loài cá thầy tu là:
- cần thủ Mỹ ( Lophius Americanus )
- Cần thủ bụng đen ( Lophius budegassa )
- Cá câu quỷ ( Lophius vomerinus )
- Shortspine ngư dân châu Phi ( Lophius vaillanti )
- Người câu cá ( Lophius piscatorious )
- Cá Ngỗng vàng ( Lophius litulon )
- Ngỗng vây đen ( Lophius gastrophysus ).
Mỗi loài cá monkfish được mô tả dưới đây.
Địa lý | Tên khoa học | Tên gọi thông thường | Sự miêu tả |
Bờ biển ngoài khơi các tỉnh Đại Tây Dương của Mỹ và Canada | Lophius Americanus | ngư dân Mỹ, cá ngỗng | Sống ở độ sâu từ 0 đến 800 mét. Chiều dài tối đa được ghi nhận là 47,2 inch (120 cm) và trọng lượng 49,8 pound (22,6 kg). |
Bờ biển Ma-rốc vào Địa Trung Hải và Biển Bắc | Lophius budegassa | cần thủ bụng đen | Được phát hiện ở độ sâu hơn 1.000 mét. Đạt khoảng 39 inch (100 cm) ở chiều dài tối đa. |
Từ Namibia đến biên giới Ấn Độ Dương của Nam Phi | Lophius vomerinus | cá quỷ | Được tìm thấy chủ yếu ở độ sâu từ 150 đến 400 mét, cá câu quỷ được IUCN coi là Gần bị đe dọa. |
Bờ biển châu Phi từ Senegal đến Angola | Lophius vaillanti | Shortspine người câu cá Châu Phi | Chiều dài tối đa được báo cáo là 31,6 inch (80,3 cm). |
Vùng biển xung quanh châu Âu với sự trải rộng về phía bắc hơn so với người câu cá bụng đen | Lophius piscatorious | người câu cá | Là loài cá monkfish lớn nhất, dài tới 78,7 inch (200 cm) và nặng tới 127 pound (57,7 kg). |
Đường bờ biển của Trung Quốc đến Nhật Bản và Hàn Quốc | Lophius litulon | cá ngạnh vàng | Đạt đến độ sâu 560 mét. Các mẫu vật có chiều dài đạt tới 5 feet (150 cm). Một món ăn cao cấp phổ biến ở Nhật Bản. |
Chủ yếu được tìm thấy ở vùng biển Caribbean xuống đến Brazil | Lophius dạ dày | ngỗng vây đen | Thường được tìm thấy ở độ sâu tới 180 mét, nhưng có thể đạt tới 700 mét. Chiều dài tối đa khoảng hai foot (60 cm). |
Sự tiến hóa và nguồn gốc
Nguồn gốc tiến hóa của loài này là không chắc chắn do hồ sơ hóa thạch hạn chế cho bộ Lophiiformes mà cá monkfish thuộc về. Một nghiên cứu DNA cho thấy Lophiiformes phân chia từ 130 triệu đến 100 triệu năm trước vào đầu đến giữa kỷ Phấn trắng.
Một loài cá anglerfish đã tuyệt chủng có tên là Lophius brachysomus , một thành viên của cùng họ Lophiidae với cá monkfish, được mô tả vào năm 1835 ở Ý và sự tuyệt chủng của nó có thể bắt nguồn từ thế Eocene giữa 56 triệu đến 33,9 triệu năm trước.
Ngoại hình và Hành vi
Monkfish có vẻ ngoài vô cùng độc đáo. Sở hữu miệng cực rộng và thân dẹt, là một thành viên của bộ anglerfish, cá thầy tu đã tiến hóa để các gai trên vây lưng của chúng có chức năng như “mồi nhử”.
Chúng có thể di chuyển chiếc xương sống này theo bất kỳ hướng nào và một miếng thịt nhỏ phía trên giúp di chuyển con mồi vào khu vực mà chúng có thể tấn công nhanh chóng. Những loài cá sống ở tầng đáy này có màu nâu nhưng có vân cẩm thạch giúp chúng hòa lẫn với đáy biển.
Các loài Monkfish phát triển với nhiều kích cỡ khác nhau, với người câu cá đạt tới 127 pound và 78,8 inch. Các loài ở các vùng ôn đới hơn, chẳng hạn như cá ngỗng vây đen, nhỏ hơn và đạt kích thước tối đa với chiều dài khoảng 2 feet.
Monkfish săn mồi bằng cách nằm gần đáy đại dương tương tự như các loài cá sống ở tầng đáy khác như cá sán. Tuy nhiên, cá câu có một cách thích nghi độc đáo: một ăng-ten trên đỉnh đầu của chúng di chuyển để thu hút những con cá bị “mồi” này thu hút. Kỹ thuật này cho phép cá thầy tu sử dụng cực kỳ ít năng lượng vì nó chỉ đơn giản là đợi con mồi đến gần. Khi con mồi đến gần, cá thầy tu tấn công với tốc độ nhanh như chớp và có cái miệng rộng cho phép nó bắt những loài cá lớn hơn. Dạ dày của nó cũng có thể căng ra để chứa những con mồi lớn hơn có thể nặng hơn 50 pound!
Môi trường sống
Monkfish được tìm thấy trên thềm lục địa, thường ở vùng nước có độ sâu từ 65-3.280 feet (20 đến 1.000 mét). Các loài cá thầy tu có thể được tìm thấy ngoài khơi bờ biển Đại Tây Dương của cả Bắc và Nam Mỹ, Châu Âu, bờ biển Đại Tây Dương của Châu Phi và từ Trung Quốc đến Nhật Bản ở Thái Bình Dương.
Monkfish sống trong cát và trầm tích dưới đáy đại dương. Trong suốt cả năm, môi trường sống của chúng sẽ thay đổi khi chúng di cư để đẻ trứng và tìm nguồn thức ăn mới. Mặc dù cá monkfish là một loài cá có giá trị cao ở Đông Bắc Hoa Kỳ, nhưng vẫn còn rất ít thông tin về mô hình di cư của chúng. Một cuộc khảo sát năm 2018 đưa ra giả thuyết rằng cá tu sĩ di cư đến vùng nước sâu hơn trong mùa hè để tránh nhiệt độ nước ấm hơn.
Ăn kiêng
Con mồi chính của cá thầy tu thay đổi theo độ tuổi. Khi còn là ấu trùng, chúng ăn sinh vật phù du, trong khi con non ăn động vật giáp xác và cá nhỏ. Sau khi trưởng thành hoàn toàn, cá thầy tu chủ yếu ăn những con cá lớn hơn. Tuy nhiên, cá monkfish đã được phát hiện cùng với các loài chim biển (chẳng hạn như Little auk ở Massachusetts) và thậm chí cả rái cá biển trong dạ dày của chúng!
Động vật ăn thịt và các mối đe dọa
Khi cá thầy tu lớn lên, chúng phải đối mặt với ít kẻ săn mồi hơn, tuy nhiên cá mập, cá kiếm và thậm chí cả cá trượt băng sẽ săn mồi của cá thầy tu khi có cơ hội.
Người dân ở nhiều quốc gia ở Châu Âu, Châu Á và Hoa Kỳ ăn cá thầy tu và thịt của nó được mô tả là “tôm hùm của người nghèo”. Gan của cá thầy tu, hay còn gọi là ankimo, là một món ngon trong ẩm thực Nhật Bản.
Dân số và Bảo tồn
Monkfish được đánh giá là “được quản lý bền vững” ở Hoa Kỳ, nhưng các quần thể này đang phải đối mặt với các mối đe dọa ở các khu vực khác trên thế giới.
Đánh giá gần đây nhất của Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia về sinh khối của cá monkfish (người câu cá Mỹ) là khoảng 197.280 tấn. Các loài đã được phân loại là Không đánh bắt quá mức và hạn ngạch đã thực sự được nâng lên để khuyến khích đánh bắt cá tu hài nhiều hơn vì nghề cá của nó đã được quản lý bền vững. Tuy nhiên, loài cá câu quỷ – sống ngoài khơi bờ biển Nam Phi và Namibia – đã được IUCN xếp vào loại Gần bị đe dọa.
Monkfish nấu ăn và câu cá
Monkfish là một nghề cá quan trọng ở cả Hoa Kỳ và Châu Âu. Mặc dù hoạt động câu cá giải trí của loài này còn hạn chế, nhưng các cơ quan chính phủ vẫn quản lý hạn ngạch. Trong những năm gần đây, giới hạn của Hoa Kỳ đối với cá thầy tu đã được nâng lên để khuyến khích ngư dân đánh bắt thêm loài này, vì trữ lượng của chúng dường như được quản lý tốt. Cá được đánh bắt bằng cả lưới kéo và lưới rê.
Monkfish từ lâu đã là một món ăn chính trong ẩm thực Pháp nhưng ngày càng phổ biến ở Mỹ. Trong khi cá thầy tu có đầu lớn, đuôi (và gan) có thể ăn được và được bán ở chợ cá. Đuôi của cá monkfish thường nặng từ một đến bốn pound thịt đặc, không có xương.
Thịt của cá monkfish thường được so sánh với tôm hùm vì nó có vị hơi ngọt và kết cấu chắc tương tự. Tuy nhiên, cá monkfish thường có giá thấp hơn nhiều so với tôm hùm. Tại các chợ cá Đông Bắc, đuôi cá monkfish thường có giá 7 đô la một pound so với 10 đô la trở lên đối với tôm hùm. Điều này đã dẫn đến việc cá monkfish được gọi là “tôm hùm của người nghèo”.
Nhiều công thức gọi cá tu hài để thay thế tôm hùm. Món ăn này thường được nướng và sau đó thêm các thành phần như bơ và chanh để tăng thêm hương vị cho món ăn.
Monkfish có thể thích nghi và cũng được sử dụng trong nhiều loại súp và các chế phẩm khác.
Xem tất cả 161 con vật bắt đầu bằng chữ M
Monkfish là loài cá sống ở tầng đáy thuộc bộ anglerfish. Chúng có miệng lớn và cơ thể phẳng và dựa vào việc sử dụng "mồi nhử" trên đỉnh đầu để phục kích con mồi. Monkfish thường sống ở độ sâu từ 20 đến 1.000 mét và được đánh giá cao nhờ phần thịt ở đuôi, có hương vị và kết cấu tương đương với tôm hùm.
Monkfish có vị hơi ngọt và thịt của chúng đặc. Cả hai phẩm chất này đều giống với tôm hùm và đã khiến cá tu hài được mệnh danh là “tôm hùm của người nghèo”.
Mặc dù cá thầy tu thường được gọi là quỷ biển vì vẻ ngoài 'giống quái vật' nhưng chúng không có bất kỳ mùi độc đáo nào. Mùi của chúng phải giống với các loài động vật khác từ đại dương. Nếu cá thầy tu có mùi chua hoặc đặc biệt hăng, rất có thể thịt đã hết hạn sử dụng.
Mỗi 100 gram cá monkfish có 76 calo. 18% lượng calo của họ là chất béo trong khi phần còn lại là protein. Loài này có chất béo bão hòa thấp, được đo ở mức 0,3 gam mỗi khẩu phần.
Monkfish chủ yếu được đánh bắt bằng tàu thương mại. Loài này có xu hướng sống ở những môi trường sâu hơn, nơi mà lưới kéo hoặc lưới rê bắt những loài như cá monkfish sống gần đáy đại dương. Tuy nhiên, cá thầy đôi khi được nhìn thấy gần vùng nước ven biển. Loài này có xu hướng di cư ra vùng nước sâu hơn trong mùa hè khi hoạt động câu cá giải trí phổ biến nhất.
Monkfish là loài ăn thịt, có nghĩa là chúng ăn các động vật khác.
Monkfish thuộc vương quốc Animalia.
Cá thầy tu còn được gọi là cá ngỗng, cá câu cá, ếch câu cá hay Lotte.