Bài đăng này có thể chứa các liên kết liên kết đến các đối tác của chúng tôi như Chewy, Amazon và các đối tác khác. Mua thông qua những thứ này giúp chúng tôi tiếp tục thực hiện sứ mệnh của AZ Animals là giáo dục về các loài trên thế giới.
Toc
Cá mú là một trong những loài cá có xương lớn nhất ở biển.
Cá mú là loài cá có thân hình mập mạp và chiếc miệng khổng lồ cho phép chúng hút con mồi từ xa và nuốt chửng cả con mồi. Thịt cá mú rất ngon, điều này đã trở thành một vấn đề khi hiện nay có quá nhiều loài bị đánh bắt quá mức. Tin tốt là ngày càng có nhiều quốc gia đang cố gắng bảo tồn những loài động vật tuyệt vời này.
Năm sự thật đáng kinh ngạc
©Drew McArthur/Shutterstock.com
Dưới đây là một số sự thật về nhóm cá rất đa dạng này:
- Cá mú thuộc họ Serranidae , nhưng không phải tất cả các loài cá serranid đều là cá mú.
- Loài cá mú lớn nhất, cá mú khổng lồ Goliath, có thể dài tới 8 feet và nặng hơn 800 pound. Con nhỏ nhất, Coney, cao khoảng một foot và nặng khoảng một pound.
- Một số cá mú săn cá chình moray.
- Cá mú là một trong số ít loài cá ăn cá sư tử đỏ, loài cá vừa có nọc độc vừa có tính xâm lấn.
- Cá mú có một số răng, nhưng chúng chủ yếu sử dụng các tấm xương nghiền nát bên trong hầu họng để ăn.
Phân loại và tên khoa học
Cá mú thuộc họ cá Serranidae , bao gồm cá vược, cá rô biển và cá nục. Từ “serra” trong tiếng Latinh mới có nghĩa là “saw” hoặc “sawfish” mặc dù cá đao là một loại cá mập và không liên quan đến cá mú. Cá mú cũng thuộc về một phân họ gọi là Epinephelinae . Phân họ này sau đó được chia thành 5 tông, 32 chi và 159 loài, mặc dù một số nhà sinh vật học tin rằng có tới 234 loài cá mú. Một số loài được đề cập dưới đây.
Vẻ bề ngoài
©John E. Randall / CC BY-SA 3.0, qua Wikimedia Commons – Giấy phép
Dù lớn hay nhỏ, cá mú là loài cá có thân hình cường tráng và miệng rất lớn. Thông thường, chúng có mắt đặt cao trên đầu rộng, vây bụng và vây hậu môn, vây lưng mềm và có gai nằm ngược trên cơ thể. Chúng có thể có gai trên nắp mang và hàm dưới có thể nhô ra khỏi hàm trên. Nhiều loài có màu đậm và có hoa văn đáng kinh ngạc, một số loài có thể thay đổi màu sắc. Các loại cá mú bao gồm:
- cá mú Goliath . Đây là loài cá mú lớn nhất, cao tới 8,2 feet và nặng tới 800 pound! Còn được gọi là itajara, nó được tìm thấy ở vùng biển Caribê, Vịnh Mexico và xa về phía nam như Brazil. Loài cá khổng lồ này cũng được tìm thấy ngoài khơi bờ biển phía tây châu Phi. Tình trạng bảo tồn của nó là dễ bị tổn thương, và dân số của nó đang giảm.
- Cá mú đuôi chổi . Cá mú đuôi chổi là một thành viên của chi Mycteroperca và được đặt tên theo hình dạng đuôi của nó. Nó có hai kiểu màu: xám hoặc xanh xám với các đốm nâu hoặc nâu xám với các vây màu nâu sẫm có viền trắng. Nó được tìm thấy ngoài khơi bờ biển California và xuống Trung Mỹ, Quần đảo Galapagos và Peru. Tình trạng bảo tồn của nó là thiếu dữ liệu.
- cá mú vàng . Được tìm thấy ở phía đông Ấn Độ Dương và phía tây Thái Bình Dương, đây là loài cá duy nhất trong chi Saloptia . Cơ thể của nó là sắc thái của màu hồng và vàng. Với kích thước 15 inch, nó nhỏ đối với cá mú và được tìm thấy trong “vùng chạng vạng” của môi trường sống của nó. Tình trạng bảo tồn của nó là mối quan tâm ít nhất.
- cá mú Neptune . Loài cá mú này sống chủ yếu ở vùng nước sâu phía Tây Thái Bình Dương và giữa các rạn san hô ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Giá của con cá dao động trong khoảng 6.000-8.000 USD. Nó được biết đến ở châu Á với hoa văn màu đỏ và vàng tươi và được sử dụng trong các công thức nấu ăn như sashimi.
- Lyretail viền trắng . Loài cá này thuộc chi Variola . Đó là một con cá màu đỏ tươi có đốm xanh nhạt hoặc hồng với yên nhạt và vây đuôi sẫm màu có viền trắng. Nó được tìm thấy trong các rạn san hô ở vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Tình trạng bảo tồn của nó cũng ít được quan tâm nhất.
Phân bố, dân số và môi trường sống
©Supermop/Shutterstock.com
Cá mú được tìm thấy trên toàn thế giới ở vùng nước ấm hơn, từ bề mặt đại dương cho đến tận 600 feet. Đối với các môi trường sống cụ thể, chúng thích các rạn san hô hoặc khu vực đại dương có đáy đá hoặc bùn. Nhiều cá mú sinh sản trong các rạn san hô được tìm thấy trên các cạnh của kệ, xác tàu đắm hoặc thảm cỏ biển.
Động vật ăn thịt và con mồi
Cá mú là loài ăn thịt và chúng dễ dàng ăn các loài cá nhỏ hơn, bao gồm cả các loài cá mú và động vật giáp xác khác như tôm và tôm hùm. Những loài cá mú rất lớn, chẳng hạn như cá mú Goliath, ăn rùa biển nhỏ. Ngược lại, cá mú là thức ăn của cá mập, cá thu vua và cá chình moray, mặc dù loài săn mồi duy nhất có thể xử lý một cách đáng tin cậy một con cá có kích thước bằng cá mú Goliath trưởng thành là con người.
Cá mú cũng bị ký sinh bởi tuyến trùng, giáp chân và isopod, và một số cá mú là nguyên nhân gây ngộ độc ciguatera. Điều này xảy ra khi cá mú ăn phải một sinh vật có chứa một số chất độc nhất định, và chất độc này sau đó được truyền sang thực khách.
Sinh sản và tuổi thọ
Sinh sản cá mú đặc biệt hấp dẫn vì nó khá phức tạp. Có điều, hầu hết cá mú sinh ra là giống cái và trở thành giống đực sau khi trưởng thành. Một số sinh sản vào mùa hè trong khi những loài khác, chẳng hạn như cá mú Nassau, sinh sản vào mùa đông khi trăng tròn. Nhiều loài hình thành quần thể trong khu vực sinh sản của chúng có thể chứa hàng chục nghìn con. Con đực của hầu hết các loài đều có tính lãnh thổ và hàng năm chúng quay trở lại cùng một nơi để đẻ trứng. Con cái đẻ trứng, con đực thả tinh trùng vào trong nước. Những quả trứng được thụ tinh sau đó trở thành một phần của động vật phù du và bị dòng hải lưu cuốn đi.
©wanchai/Shutterstock.com
Trứng thường nở khoảng một hoặc hai ngày sau khi chúng được thụ tinh. Một số loài cá mú mất vài tháng để trưởng thành về giới tính trong khi những loài khác, đặc biệt là những loài cá mú lớn hơn như Goliath và Nassau, phải mất nhiều năm. Tuổi thọ của cá mú trung bình từ 30-50 năm, mặc dù Goliath có thể sống lâu hơn nhiều.
câu cá và nấu ăn
Cá mú được đánh bắt bằng lưỡi câu, dây câu và giáo. Mặc dù ngư dân được khuyến khích đánh bắt và thả cá mú, nhưng một số loài cá mú được đánh giá cao nhờ thịt có hương vị thơm ngon, vì vậy bạn có thể tìm thấy nhiều trang web hướng dẫn cách chế biến món cá mú.
Bạn cần cẩn thận khi chọn cá mú, vì một số loài đang bị đe dọa do bị đánh bắt quá mức. Một số loại cá mú hiện được nuôi trong các trang trại cá như cá mú đốm cam, cá mú đốm đỏ, cá mú Malabar, cá mú chấm bi và cá mú mỡ.
Dân số
Không có số lượng cá mú chính xác trên toàn thế giới, nhưng một số loài đang bị đe dọa. Ví dụ, cá mú Nassau có thể tụ tập hàng chục nghìn con tại khu vực sinh sản của chúng, nhưng điều này khiến chúng dễ bị đánh bắt quá mức.
Xem tất cả 170 con vật bắt đầu bằng chữ G
Cá mú ăn rất ngon. Công thức nấu ăn cho cá mú bao gồm cá được nướng, áp chảo và phục vụ trong các món hầm và súp. Một công thức phổ biến sử dụng cá mú là psari plaki, một món ăn Hy Lạp nơi cá được nướng với hành tây, cà chua và ô liu kalamata.
Cá mú nói chung là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, mặc dù một số loại cá được biết là có ciguatera và hàm lượng thủy ngân cao.
Hương vị của thịt được mô tả là nhẹ, ngọt và gần giống tôm hùm.
Cá mú và cá vược không hoàn toàn giống nhau dù cùng thuộc một họ.
Cá mú có thể có nhiều kích cỡ khác nhau, từ con cá mú dài 11 inch đến cá mú Goliath khổng lồ dài 8 foot.
Cá mú được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và bán nhiệt đới trên khắp thế giới, thường là quanh các rạn san hô.