Ảnh: A-Z-Động vật.com
Toc
Cá mái chèo, hay còn được gọi là cá mái chèo Mỹ, cá mái chèo Mississippi, và cá mỏ thìa, là một loài cá nước ngọt sống chủ yếu ở lưu vực sông Mississippi. Đây là loài cá mái chèo duy nhất còn tồn tại trên thế giới sau khi cá mái chèo Trung Quốc bị tuyên bố tuyệt chủng vào năm 2020[^1^][^2^].
5 sự thật đáng kinh ngạc về cá mái chèo (Cá thìa)!
- Bộ lọc ăn: Mặc dù có kích thước lớn, những loài cá này là loài ăn bộ lọc, sống gần như hoàn toàn nhờ động vật phù du mà chúng tiêu thụ bằng cách mở rộng miệng lớn và lọc thức ăn từ nước qua các khe mang của chúng.
- Trứng cá muối: Trứng cá mái chèo có thể được chế biến thành trứng cá muối có màu sắc, kết cấu, kích thước và mùi vị tương tự như trứng cá muối được sản xuất từ trứng cá tầm từ Biển Caspian; điều này gây ra tình trạng đánh bắt quá mức loài này cho đến khi các hạn chế được ban hành.
- Một loài còn sót lại: Đáng buồn thay, cá mái chèo Trung Quốc – có biệt danh là “gấu trúc của Dương Tử” – đã bị tuyên bố tuyệt chủng vào năm 2020; lần nhìn thấy xác nhận cuối cùng của loài này xảy ra vào năm 2003.
- Khả năng tiếp nhận điện: Cá mái chèo sử dụng các cơ quan cảm thụ điện trên mõm của chúng – mõm nhọn, giống như mái chèo – để phát hiện con mồi và chúng dựa vào phương pháp này nhiều hơn là thị lực.
- Cá nguyên thủy: Bởi vì chúng đã trải qua một vài thay đổi kể từ đầu kỷ Phấn trắng, khoảng 120 đến 125 triệu năm trước, cá mái chèo được coi là cá nguyên thủy[^1^].
Ảnh: Alneth / CC BY-SA 4.0 – Giấy phép
Phân loại và tên khoa học
Cá mái chèo Mỹ, loài cá mái chèo duy nhất còn tồn tại (cá thìa), thuộc chi Polyodon, và tên khoa học của nó là Polyodon spathula. Cá mái chèo Trung Quốc, đã bị tuyên bố tuyệt chủng vào khoảng năm 2005, thuộc chi Psephurus; tên khoa học của nó là Psephurus gladius[^3^].
Ảnh: จุฑาปกรณ์ ประกอบมี / CC BY-SA 4.0 – Giấy phép
Tất cả đã nói, sáu loài cá mái chèo được biết là đã tồn tại. Bốn trong số chúng chỉ được biết đến từ hồ sơ hóa thạch; ba trong số những loài đó có nguồn gốc từ Bắc Mỹ và một loài có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cá mái chèo Trung Quốc gần đây đã tuyệt chủng, khiến cá mái chèo Mỹ trở thành loài duy nhất còn tồn tại[^4^].
Về mặt từ nguyên, thuật ngữ Polyodon bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là “nhiều răng”. Thuật ngữ spathula có nguồn gốc từ từ spatula và mô tả hình dạng giống mái chèo của sinh vật[^4^].
Giống loài
Loài duy nhất còn tồn tại là cá mái chèo Mỹ, P. spathula. Thông tin thêm về loài này được tìm thấy trong các phần sau. Trước đây, cá mái chèo Trung Quốc cũng còn tồn tại trên thế giới – cá mái chèo Trung Quốc, P. gladius. Loài này là đặc hữu của lưu vực sông Dương Tử và có kích thước lớn hơn so với loài từ Mỹ[^4^].
Trung bình, cá mái chèo Trung Quốc dài khoảng 10 feet và có thể đạt đến 23 feet, nặng tới 1.000 pound. Đây là một trong những loài cá nước ngọt lớn nhất thế giới[^4^].
Ảnh: Alneth / CC BY-SA 4.0 – Giấy phép
Cá mái chèo Trung Quốc cũng khác biệt đáng kể so với đối tác Mỹ ở chỗ nó là loài ăn thịt cá piscivore cao, có nghĩa là nó sống gần như hoàn toàn nhờ cá. Loài từ Mỹ là loài ăn lọc chủ yếu tồn tại nhờ động vật phù du[^4^].
Sự tiến hóa
Cá mái chèo được coi là loài cá nguyên thủy vì Acipenseriformes là một trong những dòng cá vây tia phân kỳ sớm nhất. Những loài cá này tách ra khỏi tất cả các nhóm sống khác hơn 300 triệu năm trước và không thay đổi nhiều kể từ đầu kỷ Phấn trắng, khoảng 120 đến 125 triệu năm trước. Cá mái chèo tồn tại trong hồ sơ hóa thạch hầu như chỉ trong khu vực ngày nay là Trung Quốc và Bắc Mỹ[^5^].
Ảnh: iStock.com/NataliaBelay
Ngoại hình cá mái chèo
Cá mái chèo Mỹ là một loài cá nước ngọt cổ xưa có bộ xương sụn. Lớp da của nó thường có màu xám hoặc xanh lục và cá đạt kích thước trung bình dài khoảng 5 feet và nặng khoảng 60 pound. Tuy nhiên, một số loài cá mái chèo có thể phát triển lớn hơn, với chiều dài trung bình 7,2 feet và nặng tới 200 pound. Cá mái chèo lớn nhất từng được ghi nhận dài 7,1 feet, có chu vi 45,5 inch và nặng hơn 198 pound[^6^].
Những con cá này có đôi mắt nhỏ, kém phát triển, miệng rộng và mõm lớn giống như mái chèo. Mõm thực sự là một phần mở rộng của hộp sọ, được gọi là mõm, và chứa các cơ quan cảm thụ điện có thể phát hiện các điện trường báo hiệu sự hiện diện của con mồi – điển hình là động vật phù du. Cá mái chèo cũng có các lỗ cảm giác trên bề mặt khoảng một nửa cơ thể, giúp bù đắp cho thị lực kém của chúng[^6^].
Ảnh: จุฑาปกรณ์ ประกอบมี / CC BY-SA 4.0 – Giấy phép
Phân bố, dân số và môi trường sống
Cá mái chèo Trung Quốc đã bị tuyên bố tuyệt chủng vào năm 2020 do đánh bắt quá mức và việc xây dựng đập đã làm gián đoạn quá trình di cư. Cá mái chèo Mỹ không rõ ràng về dân số, nhưng đã bị tuyệt chủng khỏi một số môi trường sống trước đây ở Mỹ và Canada[^7^].
Cá mái chèo Mỹ hiện có phạm vi phân bố tại 22 tiểu bang của Hoa Kỳ, từ New York đến Montana và phía nam đến Vịnh Mexico. Môi trường sống của chúng chủ yếu bao gồm các con sông, hồ nước đọng và nhánh sông[^7^].
Động vật ăn thịt và con mồi
Cá mái chèo Mỹ sống gần như hoàn toàn nhờ động vật phù du và tiêu thụ chúng thông qua ăn lọc. Tuy nhiên, chúng cũng ăn thỉnh thoảng các loại côn trùng nhỏ, ấu trùng và cá nhỏ. Cá mái chèo Mỹ không phải là con mồi chính cho bất kỳ loài cá nào, nhưng chúng bị ký sinh bởi cá mút đá sông. Một con cá mút đá thường chỉ gây thương tổn cho cá mái chèo, nhưng đôi khi, nhiều con cá mút đá bám vào một con cá mái chèo cùng một lúc, thường giết chết nó[^8^].
Sinh sản và tuổi thọ
Cá mái chèo Mỹ là loài cá sống lâu năm với tuổi thọ trung bình khoảng 30 năm. Chúng không đạt đến tuổi trưởng thành về mặt tình dục cho đến sau này trong cuộc đời. Trung bình, con cái trưởng thành về giới tính trong độ tuổi từ 7 đến 10; một số không cho đến tận 16 đến 18 tuổi. Con đực thường trưởng thành về mặt sinh dục vào khoảng 7 tuổi, nhưng một số thì không muộn nhất là từ 9 đến 10 tuổi. Cá mái chèo sinh sản vào cuối mùa xuân và di cư ngược dòng để đẻ trứng[^9^].
Trứng của cá mái chèo được gắn vào chất nền đá và có thời gian ủ bệnh trung bình là khoảng bảy ngày. Con non sau đó được xuôi dòng để phát triển trong ao nước ngọt sâu[^9^].
Cá mái chèo và ẩm thực
Cá mái chèo không phổ biến trong ẩm thực do những hạn chế trong việc khai thác và bảo vệ loài này. Tuy nhiên, những con cá lớn có thể có thịt có kết cấu tương tự như cá da trơn và hương vị giống cá kiếm. Đánh bắt cá mái chèo chỉ được phép ở một số tiểu bang và thường là đánh bắt và thả[^10^].
Thế Giới Loài Cá chia sẻ các bí mật về cá mái chèo – một loài cá mái chèo cổ xưa và độc đáo. Với diện tích phân phối hẹp và khả năng sinh sản hạn chế, cá mái chèo Mỹ đang đối mặt với nguy cơ suy giảm dân số. Chúng là một phần của di sản thiên nhiên đáng quý và cần được bảo vệ.
Đọc thêm về cá mái chèo và nhiều loài cá khác tại Thế Giới Loài Cá.