Bài đăng này có thể chứa các liên kết liên kết đến các đối tác của chúng tôi như Chewy, Amazon và các đối tác khác. Mua thông qua những thứ này giúp chúng tôi tiếp tục thực hiện sứ mệnh của AZ Animals là giáo dục về các loài trên thế giới.
Toc
Cá vẹt có khả năng chuyển đổi giới tính vào những thời điểm nhất định trong cuộc đời của nó.
Cá vẹt là một họ có khoảng 80 đến 90 loài. Chúng được đặt tên cho cái mỏ giống con vẹt khác thường và màu sắc tươi sáng dọc theo cơ thể. Có rất ít động vật giống như chúng trong toàn bộ đại dương. Một số loài được biết đến nhiều nhất bao gồm công chúa, cá đầu gù xanh và cá vẹt nữ hoàng. Mặc dù có màu xanh lam, đỏ và xanh lục tuyệt đẹp nhưng chúng thường không được nuôi làm cá cảnh do hành vi kiếm ăn độc đáo của chúng.
5 sự kiện về cá vẹt
- Hầu hết cá vẹt bắt đầu là con cái và chỉ trở thành con đực sau đó, nhưng nó phụ thuộc vào loài. Sự chuyển đổi từ nữ sang nam được điều chỉnh bởi các hormone trong cơ thể.
- Nó có khả năng bơi bằng cách chèo vây ngực hoặc vây bên trong nước.
- Loài cá này thực hiện hầu hết các hoạt động săn mồi của nó vào ban ngày. Sau nửa đêm, nó trốn trong cát hoặc kẽ đá để tránh kẻ săn mồi. Một số loài sẽ tiết ra chất nhầy trên khắp cơ thể để bảo vệ khỏi kẻ săn mồi, ký sinh trùng và tia UV.
- Khi một con cá vẹt ăn tảo, nó sẽ cắn đứt một mảnh san hô. Những mảnh này đi qua hệ thống tiêu hóa của nó và sau đó rời đi cùng với phân dưới dạng cát san hô trắng. Nhiều tấn cát này (rõ ràng không phải là phân của cá vẹt mà là sản phẩm phụ của rạn san hô) có thể được lắng đọng hàng năm và dạt vào bãi biển.
- Đây là những động vật có tính xã hội cao có thể được tìm thấy trong các trường lớn gồm 40 cá thể. Những trường này thường được lãnh đạo bởi một "siêu nam" lãnh thổ, người có thể đuổi những con đực khác đi.
Phân loại cá vẹt và tên khoa học
Tên khoa học là Scaridae . Điều này có nguồn gốc từ tiếng Latinh từ sẹo, một loại thức ăn cho cá Địa Trung Hải thường được kết hợp với cá mó. Số lượng loài rất khó xác định, vì ngoại hình thay đổi theo tuổi và giới tính. Hơn 350 dạng màu sắc khác nhau đã được xác định, nhưng có thể chỉ có khoảng 80 đến 90 loài. Chúng có họ hàng gần với cá đuối và cá đuối trong bộ Labriformes.
Ngoại hình cá vẹt
Loài cá này được đặc trưng bởi một cơ thể dài "fusiform" (có nghĩa là thuôn nhọn) với những chiếc răng hợp nhất tạo thành một chiếc đĩa giống như mỏ quanh miệng; Ngoài ra còn có một bộ răng thứ hai ở gần phía sau cổ họng để nghiền thức ăn. Những con cá này có thể có nhiều màu sắc tươi sáng, bao gồm đỏ, xanh lá cây, vàng và xanh lam, tất cả đều được trộn lẫn với màu đen hoặc nâu. Lớp vảy to và dày của chúng cứng đến mức ở một số loài, chúng có thể làm chệch hướng lực đâm của giáo. Hầu hết các loài đều ở đâu đó trong phạm vi dài từ 1 đến 4 feet. Loài lớn nhất là đầu gù xanh; đầu gù có thể dài tới 4 feet 3 inch. Nhỏ nhất là bluelip dài 5 inch. Có sự khác biệt phi thường giữa cá vẹt đực và cá cái, đến mức chúng thường bị nhầm lẫn với các loài khác nhau. Một số thậm chí có thể thay đổi màu sắc của chúng để tạm thời bắt chước các loại cá khác.
Phân bố, dân số và môi trường sống
Cá vẹt có thể được tìm thấy ở các rạn san hô nhiệt đới và thảm cỏ biển trên khắp thế giới, bao gồm vùng biển Caribe, Địa Trung Hải, Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Những rạn san hô này cung cấp sự bảo vệ và thức ăn cho cá vẹt. Vùng biển Caribbean bao gồm các loài nổi tiếng như cá vẹt công chúa và nữ hoàng. Địa Trung Hải có loài cá vẹt Địa Trung Hải được đặt tên thích hợp. Theo Danh sách đỏ của IUCN, hầu hết cá vẹt được coi là loài ít được quan tâm nhất (mặc dù một số ít đang bị đe dọa). Do biến đổi khí hậu, ô nhiễm và đánh bắt quá mức làm hỏng nhiều hệ thống rạn san hô nên chúng có thể bị đe dọa trong tương lai.
Động vật ăn thịt và con mồi
Cá vẹt là một phần quan trọng của hệ sinh thái mà nó được tìm thấy. Nó ăn những mẩu nhỏ chất hữu cơ và tương tự như vậy cung cấp thức ăn cho những kẻ săn mồi ăn thịt. Nhiều người ra ngoài sau nửa đêm để đi săn.
Những gì ăn cá vẹt?
Cá vẹt là con mồi của cá mập và lươn. Cả lớp vảy cứng và màng nhầy có mùi hôi của chúng đều có tác dụng bảo vệ chống lại những kẻ săn mồi tiềm tàng. Chúng cũng khá thành thạo trong việc ẩn nấp khỏi nguy hiểm trong đất hoặc các kẽ hở tối tăm.
Cá vẹt ăn gì?
Cá vẹt sử dụng những chiếc răng giống như cái mỏ của mình để bắt tảo từ san hô và đá. Các polyp nhỏ mọc trên bề mặt san hô có thể chứa tảo cộng sinh thu hút cá vẹt; bằng cách tiêu thụ các mảnh san hô thải ra ngoài qua phân của chúng, chúng góp phần tạo ra trầm tích trong môi trường sống tự nhiên của chúng. Cá vẹt cũng tiêu thụ nhiều loại động vật không xương sống nhỏ hơn, sinh vật phù du và chất hữu cơ nhỏ. Cả cá vẹt chúa và cá vẹt nữ hoàng đều ăn bọt biển ở Caribe.
Sinh sản và tuổi thọ
Cá vẹt thường tạo thành các nhóm lớn, trong đó một con đực có quyền sinh sản độc quyền với nhiều con cái. Một số loài cũng được tổ chức thành các nhóm chăn nuôi hợp tác hoặc các cặp đơn giản. Chúng có khả năng sinh sản quanh năm, đặc biệt là vào khoảng thời gian chạng vạng trước nửa đêm, nhưng mùa hè thường là thời kỳ sinh sản cao điểm nhất. Con cái sẽ thả một ổ trứng vào nước, sau đó trứng sẽ bị phân tán theo thủy triều. Trứng sẽ nở sau khoảng một ngày được thụ tinh. Chúng sẽ bắt đầu kiếm ăn vào khoảng ngày thứ ba. Mất khoảng hai đến bốn năm để đạt đến độ chín hoàn toàn về mặt sinh dục.
Bài viết liên quan:
Như đã đề cập trước đây, cá vẹt có một hệ thống giới tính rất phức tạp, thay đổi theo loài. Con đực có thể là con đực chủ yếu (có nghĩa là chúng vẫn là con đực trong suốt cuộc đời) hoặc con đực thứ yếu (có nghĩa là con cái biến thành con đực sau này). Hầu hết các loài là con đực thứ cấp, trong đó chúng bắt đầu cuộc sống với tư cách là con cái và chuyển đổi thành con đực, nhưng một số là con đực chính hoặc có sự pha trộn đồng đều của cả con cái chính và con cái trong quần thể của chúng. Cá vẹt có thể trải qua quá trình chuyển đổi giới tính ở nhiều thời điểm khác nhau trong cuộc đời của chúng khi hoàn cảnh yêu cầu. Chỉ có một loài duy nhất, cá vẹt cẩm thạch, được biết là duy trì giới tính giống nhau trong suốt cuộc đời của nó. Tuổi thọ tối đa là khoảng 20 tuổi, nhưng nhiều con không sống lâu hơn 5 đến 7 năm trong tự nhiên.
Cá vẹt trong câu cá và nấu ăn
Cá vẹt hiếm khi được ăn ở Hoa Kỳ, nhưng nó được coi là một món ngon ở khu vực Thái Bình Dương và Caribe. Với vị ngọt mềm, cá mó thường được chiên, hấp hoặc hầm. Trong nhiều xã hội Polynesia, thịt sống từng được dành riêng cho nhà vua.
Xem tất cả 187 con vật bắt đầu bằng chữ P
Chúng được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới trên khắp thế giới xung quanh hệ thống rạn san hô.
Cá vẹt là một họ gồm khoảng 80 đến 90 loài được nhận dạng nhiều nhất nhờ “mỏ” giống vẹt của chúng.
Cá vẹt thường không gây hại cho con người. Tuy nhiên, một số loài đã gây ngộ độc cá cho người khi ăn phải.
Cá vẹt trông giống một con cá cỡ trung bình, có màu sắc rực rỡ với chiếc mỏ giống như mỏ vẹt trên miệng.
Cá vẹt được coi là một món ngon ở một số vùng nhiệt đới trên thế giới. Nó là một nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, cũng như axit béo omega-3.
Cá vẹt được một số cá mập và lươn tiêu thụ.
Nó được cho là có hương vị của thịt trắng mềm ngọt.
Chúng sống chủ yếu quanh các rạn san hô, khe đá và thảm cỏ biển.
Chế độ ăn uống của chúng chủ yếu bao gồm tảo, nhưng chúng cũng tiêu thụ một số động vật không xương sống nhỏ, sinh vật phù du và các chất hữu cơ khác.