Bài đăng này có thể chứa các liên kết liên kết đến các đối tác của chúng tôi như Chewy, Amazon và các đối tác khác. Mua thông qua những thứ này giúp chúng tôi tiếp tục thực hiện sứ mệnh của AZ Animals là giáo dục về các loài trên thế giới.
Toc
Chỉ có hai loài được công nhận trong chi crappie: cá crappie đen và cá crappie trắng.
Cá crappie là một chi cá nước ngọt cỡ trung bình, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Phổ biến trong cả giới câu cá giải trí và thương mại, nó thường được gọi là một loại “cá panfish”. Đó là bởi vì cơ thể của nó đủ nhỏ để đặt vừa trong một chiếc chảo rán. Những người mới bắt đầu câu cá và những người câu cá chuyên nghiệp đều coi crappie là một trò đánh bắt thú vị và vui nhộn.
4 sự thật đáng kinh ngạc!
- Cá crappie trắng là loài cá nước ngọt chính thức của bang Louisiana.
- Bạn có thể đoán trọng lượng của một con crappie theo chiều dài của nó vì chúng tỷ lệ thuận với nhau.
- Cá crappie có nhiều tên vùng và địa phương khác nhau, bao gồm miệng giấy, cá vược dâu tây, cá vược lốm đốm, cá vược hoa, cá rô đốm, cá rô trắng, và (ít nhất là ở Louisiana) sac-a-lait, thực ra có nghĩa là túi cá sữa trong tiếng Pháp, đề cập đến màu trắng bạc của nó.
- Crapie có thể phát hiện những rung động nhỏ trong nước. Nó cũng có tầm nhìn tốt trong điều kiện ánh sáng yếu nhờ nồng độ sắc tố nhạy cảm với màu đỏ cao và một thấu kính bổ sung trong nhãn cầu.
Phân loại và tên khoa học
©Dan Thornberg/Shutterstock.com
Tên khoa học của chi crappie là Pomoxis , một thuật ngữ tiếng Hy Lạp được dịch trực tiếp là nắp hoặc nắp (poma) sắc nhọn (oxys). Với cách phát âm là PO-mock-sis, cái tên này ám chỉ đến lớp mang có gai ở bên thân cá. Chi crappie là một thành viên của họ cá thái dương, cùng với bluegill, rock bass và largemouth bass.
Chỉ có hai loài được công nhận trong chi crappie, cả hai đều khá giống nhau về phân bố và ngoại hình.
- Crappie trắng: Loài đốm trắng này ( Pomoxis annularis ) thường bơi ở vùng nước chảy xiết của sông và hồ chứa.
- Crappie đen: Loài này ( Pomoxis nigromaculatus ) thường thích các hồ nước trong hơn, nhưng phạm vi của nó trùng với crappie trắng ở một số nơi.
Vẻ bề ngoài
Cơ thể hình bầu dục, vảy màu xanh bạc, miệng hếch, vây có gai và nắp mang là đặc điểm của loài cá crappie. Hai loài trong chi này khá đơn giản để phân biệt với nhau. Những đốm đen bất thường xung quanh cơ thể xác định cá crappie đen. Thay vào đó, cá crappie trắng có sọc dọc mờ; nó cũng có ít gai hơn trên vây lưng (trên cùng).
©bcampbell65/Shutterstock.com
Chiều dài của crappie điển hình là khoảng 10 đến 11 inch, nhưng con cá lớn nhất từng được ghi nhận dài hơn 19 inch. Trọng lượng tỷ lệ thuận với chiều dài, vì vậy crappie 10 inch nặng khoảng nửa pound với crappie đen luôn nặng hơn một chút so với crappie trắng. Với kích thước 18 inch, crappie trắng nặng gần 3,7 lbs. và crappie đen là 4,2 lbs.
Phân bố, dân số và môi trường sống
Có thể tìm thấy crappie ở khắp các ao, sông và hồ ở Bắc Mỹ, thường ẩn náu trong thảm thực vật, đá hoặc cây đổ. Mặc dù ban đầu nó có nguồn gốc từ miền đông Hoa Kỳ và Canada, nhưng loài cá này đã được nhân giống khắp lục địa.
Động vật ăn thịt và con mồi
©Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Smithsonian / Flickr – Giấy phép
Crappie là một loài cá săn mồi cỡ trung bình với chế độ ăn rất đa dạng và phong phú. Nó là một phần quan trọng của hệ sinh thái nước ngọt, cung cấp chất dinh dưỡng cho các loài săn mồi khác.
Crappie chủ yếu là con mồi của những loài cá lớn hơn như cá vược miệng rộng và cá trê kênh. Trứng và crappie con non dễ bị săn mồi nhất, nhưng ngay cả những con trưởng thành cũng có thể bị cá nước ngọt đặc biệt lớn ăn thịt. Các trường học cung cấp sự bảo vệ tốt nhất chống lại mối nguy hiểm này.
Khi nở lần đầu tiên, crappie con ăn động vật phù du (động vật nhỏ trôi nổi trong nước). Sau khi đạt đến kích thước trưởng thành, chúng sẽ ăn động vật giáp xác, ấu trùng côn trùng và cá nhỏ hơn, bao gồm cả con non của những kẻ săn mồi của chính chúng.
Sinh sản và tuổi thọ
Khi đến mùa sinh sản vào mùa xuân hoặc đầu mùa hè, crappie đực sẽ làm tổ trên mặt đất sông hoặc hồ bằng cách dọn sạch cát, sỏi và bùn. Sau đó, con cái sẽ đến thăm nhiều tổ khác nhau và giao phối với một số con đực mà nó đã đích thân chọn. Quá trình giao phối liên quan đến việc giải phóng đồng thời trứng của con cái (cô ấy có thể sản xuất trung bình 40.000 trứng, tùy thuộc vào kích thước và độ tuổi của cô ấy) và tinh trùng của con đực, những tinh trùng này sẽ thụ tinh ngay trong tổ.
©Jennifer White Maxwell/Shutterstock.com
Sau khi quá trình thụ tinh hoàn tất, con đực sẽ canh giữ trứng trong vài ngày tới cho đến khi chúng bắt đầu nở. Con non sống sót sẽ di chuyển đến vùng nước sâu hơn và bắt đầu kiếm ăn mà không có sự bảo vệ của cha mẹ chúng. Ở giai đoạn này, hầu hết những con non bị tiêu hao; chúng bù đắp cho điều này bằng số lượng trứng tuyệt đối được sản xuất. Mất khoảng hai đến bốn năm để cá trưởng thành về mặt sinh dục. Con crappie lâu đời nhất được biết là khoảng 15 tuổi, nhưng tuổi thọ điển hình là khoảng bảy năm.
câu cá và nấu ăn
Crapie là một lựa chọn rất phổ biến trong cả câu cá giải trí và thương mại. Thịt trắng, bong vảy của nó được cho là có vị nhẹ nhưng ngọt và rất ít tanh. Các phương pháp nấu ăn phổ biến bao gồm chiên và phi lê. Chính quyền địa phương có thể điều chỉnh cẩn thận số lượng crappy có thể được đánh bắt, nhưng nếu không, chúng vô cùng phong phú và có quanh năm, ngay cả trong mùa đông, khi băng đóng dày trên mặt nước. Nhiều loại mồi và cần câu khác nhau hoạt động tốt với loài cá này.
Xem tất cả 230 con vật bắt đầu bằng C
Crapie phần lớn được coi là một loại cá tuyệt vời để ăn, cả về hương vị và tính lành mạnh của nó.
Crappie là bản dịch của thuật ngữ tiếng Pháp crapet , là tên của bất kỳ loài cá nào trong họ cá thái dương. Tên tiếng Anh phát âm là crap-ee. Đó là một cách phát âm rất giống với tiếng Pháp gốc.
Một số mồi phổ biến nhất bao gồm cá tuế, côn trùng và tôm càng.
Crappy có vị ngọt, nhẹ. Nó có rất ít mùi vị đậm đà thường thấy ở cá.
Gần như bất kỳ loại mồi nào cũng thu hút được crappie, nhưng mồi giả bằng nhựa và mồi nhử sâu đuôi xoăn được cho là hoạt động tốt nhất. Các cách đánh bắt crappie phổ biến khác bao gồm câu cá bằng ruồi và (ít nhất là vào mùa đông) câu cá trên băng. Do miệng lớn nên có thể cần một cái móc lớn; móc số sáu thường sẽ hoạt động tốt nhất.
Những loài cá này khá hoạt động quanh năm, ngay cả khi có nhiều băng trên mặt nước, nhưng thời điểm tốt nhất để bắt chúng có thể là vào mùa sinh sản vào mùa xuân. Chúng thường thích tụ tập thành đàn xung quanh những gốc cây hoặc tảng đá ngập nước. Nếu bạn không tìm thấy chúng ngay lập tức, thì chúng có thể vẫn đang ẩn nấp ở nơi khác. Khi cá tỏ ra thích thú với mồi nhử, hãy cố gắng di chuyển nó từ từ trong nước; chúng có thể không tấn công mục tiêu đang di chuyển nhanh.