Có nguồn gốc từ Trung Quốc, Lào, Việt Nam và Thái Lan, loài cá này được biết đến trên toàn thế giới với tên gọi cá ngạnh Trung Quốc, nhưng loài này có màu xanh tự nhiên.
Toc
Biến thể nuôi nhốt, có màu vàng rất phổ biến trong ngành buôn bán cá cảnh, dẫn đến cái tên cá ngạnh vàng, mà nó thường được bán. Nó là một loài cá hào nhoáng, hòa bình trong bể cộng đồng, nhưng trong tự nhiên, màu sắc sáng bóng nhân tạo này sẽ khiến nó trở thành con mồi nhanh chóng của những kẻ săn mồi.
Tổng quan về loài
TÊN THƯỜNG GẶP: China barb, Chinese barb, Chinese half-striped barb, gold barb, green barb, half-banded barb, half-stripes barb, Schubert's barb, six-bandeded barb
TÊN KHOA HỌC: Puntius semifasciolatus
KÍCH THƯỚC NGƯỜI LỚN: 4 inch (10 cm)
TUỔI THỌ: 5 năm
Đặc trưng
Gia đình | họ cá chép |
---|---|
Nguồn gốc | Lưu vực sông Hồng Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam |
Xã hội | Cá đi học yên bình |
Cấp độ xe tăng | Dưới cùng, người ở giữa |
Kích thước bể tối thiểu | 20 lít |
Ăn kiêng | động vật ăn tạp |
chăn nuôi | máy rải trứng |
Quan tâm | Dễ |
pH | 6,0 đến 8,0 |
độ cứng | Lên đến 10dGH |
Nhiệt độ | 64 đến 75 F (18 đến 24 C) |
Màu sắc và Đánh dấu
Cá ngạnh vàng có lưng dốc và ngạnh ngắn nằm ở khóe miệng. Có thể nhìn thấy một số vạch dọc hoặc đốm sẫm màu dọc theo sườn của cá. Các mẫu vật được điều hòa tốt cũng có thể có màu đỏ trên vây.
Màu sắc tự nhiên của loài cá ngạnh này là xanh lục, nhưng P. semifasciolatus xanh lục hiếm khi được nhìn thấy trong hoạt động buôn bán cá cảnh do dạng vàng quá phổ biến. Hầu như tất cả các mẫu vật hiện đang được bán đều được lai tạo trong môi trường nuôi nhốt và một số biến thể màu khác sau đó đã phát sinh, bao gồm biến thể bạch tạng cũng như biến thể ba màu.
Dạng vàng này được Thomas Schubert lai tạo có chọn lọc vào những năm 1960 và từng được cho là một loài riêng biệt, được gọi là Barbus schuberti hoặc P. semifasciolatus var. schuberti . Bây giờ nó được biết là cùng loài với dạng hoang dã.
bạn cùng bể
Cá ngạnh vàng là loài cá đang học và nên được nuôi theo nhóm ít nhất nửa tá con trở lên. Bản chất hòa bình của loài này khiến chúng trở thành sự lựa chọn tuyệt vời cho các bể cá cộng đồng của các loài cá hòa bình có kích thước tương tự khác bao gồm tetras, danios và các loại cá ngạnh nhỏ khác.
Cá ngạnh vàng khá cứng cáp và không đòi hỏi điều kiện nước hay môi trường sống cần thiết. Chúng bắt nguồn từ các dòng sông và suối chảy tự do, vì vậy hãy sử dụng đầu nguồn để cung cấp dòng điện tốt.
Bài viết liên quan:
Chúng nên được cung cấp một không gian mở có kích thước phù hợp để bơi lội, cùng với thực vật, lũa hoặc các đồ trang trí khác để làm nơi ẩn nấp. Sử dụng chất nền loại tốt, tốt nhất là màu tối hơn để thể hiện màu sắc của cá.
Chế độ ăn và cho ăn Gold Barb
Trong môi trường sống tự nhiên của chúng, loài này sống bằng chế độ ăn côn trùng và ấu trùng của chúng, cũng như giun, thảm thực vật và thậm chí cả mảnh vụn. Đó là một ví dụ điển hình về động vật ăn tạp, ăn bất cứ thứ gì có sẵn. Để duy trì sức khỏe tối ưu, một chế độ ăn uống đa dạng được khuyến khích.
Tất cả các loại thực phẩm dạng mảnh, dạng viên, đông khô và đông lạnh đều sẽ được chấp nhận dễ dàng. Khi có thể, bao gồm các loại thực phẩm sống như côn trùng, tôm ngâm nước muối và giun các loại. Rau tươi là một bổ sung bổ sung tuyệt vời.
Khác giới
Con cái nhìn chung có màu sẫm hơn nhiều và lớn hơn con đực, cũng như bụng tròn hơn. Bụng của những con đực trưởng thành sẵn sàng đẻ trứng sẽ chuyển sang màu đỏ đến đỏ cam.
Nhân giống cá vàng
Cá ngạnh vàng tương đối dễ sinh sản, nhưng giống như hầu hết các loài cá khác, bạn nên nuôi một bể sinh sản riêng. Bể nên được trồng tốt với các loại cây lá mịn như rêu java. Cây lau nhà sinh sản cũng có thể được sử dụng. Có thể đặt một tấm lưới che đáy bể để trứng lọt qua.
Bất kể môi trường nào được sử dụng để sinh sản, hãy đảm bảo có nhiều chỗ ẩn nấp cho cá cái, vì cá đực có thể khá hung dữ trong quá trình sinh sản. Ánh sáng phải mờ và nước phải mềm ở khoảng 8 dGH, với độ pH từ 6 đến 7. Sử dụng bộ lọc bọt biển có dòng chảy rất nhẹ.
Có thể thử sinh sản theo cặp hoặc bằng cách sử dụng phương pháp nhóm. Khi sinh sản trong một nhóm, sử dụng nửa tá mỗi giới tính. Nếu sinh sản theo cặp, duy trì bể cá đực và cá cái riêng biệt. Chọn con mái béo nhất và con đực có màu sắc rực rỡ nhất, rồi thả chúng vào bể đẻ vào cuối ngày. Trước khi cho sinh sản bằng một trong hai phương pháp, hãy cho cá giống ăn thức ăn sống trong vài ngày.
Thông thường, sinh sản xảy ra vào sáng sớm khoảng bình minh. Những con đực sẽ bắt đầu vây quanh con cái, huých vào con cái để định vị con cái gần khu vực mà nó đã chọn để sinh sản. Con cái sẽ giải phóng tới 300 quả trứng, sau đó sẽ được con đực thụ tinh. Con trưởng thành sẽ dễ dàng ăn trứng, vì vậy ngay sau khi trứng được thụ tinh, con trưởng thành nên được vớt ra khỏi bể.
Những quả trứng màu vàng nhạt sẽ nở trong khoảng 48 giờ và cá con (cá con) sẽ tự do bơi lội trong vài ngày. Cho cá con ăn infusoria, thức ăn chiên mịn và tôm ngâm nước muối mới nở. Cả trứng và cá con đều khá nhạy cảm với ánh sáng, vì vậy hãy để bể càng tối càng tốt cho đến khi cá con được vài tuần tuổi.
Nhiều loài cá cảnh hơn và nghiên cứu thêm
Nếu bạn quan tâm đến các loài tương tự, bạn có thể muốn kiểm tra:
Kiểm tra hồ sơ loài cá bổ sung để biết thêm thông tin về các loài cá nước ngọt khác.